Bs Đặng quang Thuyết khoa ICU –BV Hoàn Mỹ 1.
ĐỊNH NGHĨA :
Hội chứng gan thận ( hepatorenal) đề cập đến suy thận cấp tiến triển ở một bệnh nhân có bệnh gan do xơ gan nặng, viêm gan do rượu nặng, hoặc (ít thường xuyên hơn) khối u di căn, nhưng có thể xảy ra trong một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân suy gan tối cấp từ bất kỳ nguyên nhân gì . Hội chứng hepatorenal xảy ra do giảm tưới máu thận gây ra bởi tổn thương gan ngày càng nghiêm trọng.
SINH LÝ BỆNH :
Dãn mạch tạng đóng một vai trò quan trọng trong việc suy giảm chức năng thận trong bệnh gan . Tăng cung lượng lượng tim và giảm sức đề kháng mạch máu trong hệ thống khi bệnh gan trở nên nghiêm trọng hơn,
Vai trò của kháng mạch máu thận và xương đùi là một phần kết quả từ hạ huyết áp gây ra kích hoạt của angiotensin-renin và hệ thống thần kinh giao cảm Vì vậy, việc giảm sức đề kháng mạch máu tổng phải được xảy ra trong lưu thông thuộc về nội tạng có lẽ một phần là dưới ảnh hưởng của oxit nitric.
Sự suy giảm tưới máu thận trong thiết lập này được kết hợp với giảm tỷ lệ lọc cầu thận và bài tiết natri (thường cho đến ngày / ít hơn 10 mEq trong xơ gan) và giảm áp lực động mạch trung bình bất chất sự co mạch thận dữ dội . Tầm quan trọng của co mạch nội tạng trong những thay đổi này có thể được minh họa gián tiếp do phản ứng với ornipressin, một hormone kháng lợi niệu( antidiuretic)
Ở bệnh nhân xơ gan tiên tiến, ornipressin góp phần điều chỉnh rất nhiều các hệ thống và những bất thường huyết động học ở thận như tăng áp lực động mạch trung bình, giảm trong hoạt động renin huyết tương và nồng độ norepinephrine, và tăng lưu lượng máu thận, tăng độ loc cầu thận (từ 18-29 ml / phút), và bài tiết natri niệu .
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN :
Tiêu chuẩn chính:
+ Viêm gan cấp và mãn tính
+ Giảm độ lọc cầu thận – Creatinine > 1.5mg
+ Loại trừ những nguyên nhân suy thận cấp : không có protein niệu , không có sốc hoặc sepsis , không có bằng chứng tắc nghẽn , không có ngộ độc , không có tổn thương nhu mô ( BC < 50 , không trụ BC ), không suy thận trước thận
+ Không cải thiện sau ngừng lợi tiểu hoặc bù dịch trong vòng 4 -5 ngày .
Tiêu chuẩn phụ:
+ Nước tiểu < 500 ml
+ Na niệu < 10 mEq/l
+ Áp lực thẩm thấu nước tiểu > huyết thanh
+ Na máu < 130 mEq/l
+ BC < 50
Phân biệt suy thận trước thận khá khó khăn , chủ yếu dựa vào đáp ứng điều trị
PHÂN LOẠI HỘI CHỨNG GAN THẬN :
Type 1 : Khởi đầu cấp tính , tăng gấp đôi Creatinin đến 2.5 trong vòng 2 tuần , hoặc giảm trên 50% mức lọc cầu thận .Thời gian sống trung bình 2 tuần , tử vong 100% trong 3 tháng
Có thể xảy ra tự nhiên nhưng thường sau nhiểm trùng huyết hoặc mất dịch hoặc xơ gan mất bù
Type 2 : Bán cấp hoặc mãn
Tăng Creatinin nhưng không đủ nhanh như type 1 , thường ở bệnh nhân cổ trướng kháng lợi niệu có thể chuyển sang type 1 nếu thuận lợi , có thể theo dõi điều trị ngoại trú .
Type 3 : Xơ gan với hội chứng gan thận type 1,2 trên nền suy thận mạn
Type 4 : Suy gan tối cấp có kèm hội chứng gan thận ( chiếm 50% trường hợp)
ĐIỀU TRỊ :
Mục tiêu :+ Điều trị dãn mạch tạng ( giảm hệ RAAS , giảm hoạt hoá hệ thần kinh giao cảm , giảm giải phóng ADH )
+ Nếu thành công sau đó tăng thề tích động mạch , giảm co thắt động mạch thận , tăng dòng máu đến thận và tăng độ lọc cầu thận .
Cụ thể : + Co mạch :
- Dẫn chất Vasopressin ( ornipressin , terlipressin và vasopressin)
( Tác dụng phụ gây thiếu máu , tốt khoảng 75% bn type 1 , tái phát 17% , sống soat sau 1 tháng o bn đáp ứng 40-80%
- Midodrine + octreotide :Cải thiện 80% chức năng thận , giảm renin , aldosteron , ADH ., không hiệu quả khi điều trị một loại .
- Noradrenaline : cải thiện chức năng thận , ưu thế bệnh nhân HA thấp
+ Các thuốc khác
- Misoprostol (dẫn chất prostaglandin ) : kết quả lẫn lộn hiện không đươc khuyến cáo ,có giá trị trong tắc mật cấp và suy thận , giảm sản
xuất NO .
- Úc chế man chuyển : có thể làm giảm thiếu máu thận nhưng tăng suy thận vì giảm HA , giảm trương lực động mạch .
+ Điều trị không dùng thuốc .( TIPS , Tạo shunt cửa chủ , lọc máu và tái truyền dịch cổ trướng , hổ trợ gan nhân tạo , ghép gan .)
TIPS : Chỉ định cho bn cổ trướng kháng trị , cải thiện 40-60% , sống trung bình 3 tháng .
Shunt cửa chủ không làm tăng tỷ lệ sống sót .
Ghép gan : điều trị triệt để , sống 1 năm 80% , 73% sau 3 năm ,lọc máu không làm giảm tỷ lệ ghép gan đáng kể .
PHÁP ĐỒ ĐIỀU TRỊ TYPE 1:
1. Bù thể tích : -ngừng lợi tiểu và các chất độc thận
- truyền albumin 1-1.5 g/kg hoặc dịch đảm bảo CVP
2 . Điều trị các yếu tố nguy cơ :
- loại trừ viêm phúc mạc nguyên phát
- Pentofycyline nếu viêm gan rượu
- Lamivudine neu viêm gan siêu vi B
3.Điều trị bằng thuốc : Terlipressin, Midodrine + octreotide , noradrenaline
Cân nhắc lọc máu , ghép gan
PHÁP ĐỒ ĐIỀU TRỊ TYPE 2 :
1. Cần điều trị ngoại trú
- ngừng lợi tiểu và các chất độc thận
- truyền albumin 1-1.5 g/kg hoặc dịch đảm bảo CVP
2. Tránh yếu tố nguy cơ : chọc hút nhiều lần , tránh thuốc dãn mạch , ngừng betaloc
3. Điều trị bằng thuốc : Terlipressin , Midodrine+ octreotide , nordrenaline
4. Cân nhắc ghép gan hoặc TIPS
PHÒNG BỆNH :
1.Xác định bệnh nhân nhóm nguy cơ cao
2. Cổ trướng và hạ natri máu
3. Chọc hút dịch báng nhiều lần
4. Nhiểm trùng dịch báng
5. Xuất huyết tiêu hoá và viêm gan rượu .